Ô tô màu vàng giúp chủ sở hữu tiết kiệm số tiền hơn 3.000 USD so với mức trung bình của thị trường.
Theo nghiên cứu mới của iSeeCars.com, màu sơn ngoại thất có thể khiến giá bán lại của một chiếc xe giảm đến 5.000 USD (khoảng 117 triệu đồng). Nghiên cứu năm nay của iSeeCars đã so sánh dữ liệu về giá của hơn 1,3 triệu ô tô đã qua sử dụng 3 năm để xác định tác động của màu sơn đối với giá bán lại.
Tỷ lệ mất giá của ô tô theo màu sơn
Nghiên cứu của iSeeCars cho thấy ô tô màu vàng giữ giá tốt nhất tại thị trường Mỹ. So với mức trung bình của toàn thị trường, ô tô màu vàng mất giá thấp hơn đến 60%.
Trong quá trình nghiên cứu, iSeeCars.com phát hiện tỷ lệ mất giá trung bình của xe tại Mỹ là 22,5% (9.674 USD) chỉ sau 3 năm về tay chủ sở hữu. Tuy nhiên, tỷ lệ mất giá trung bình của xe màu vàng chỉ là 13,5% (6.588 USD). Điều này đồng nghĩa với việc ô tô màu vàng giúp chủ sở hữu tiết kiệm số tiền hơn 3.000 USD so với mức trung bình của thị trường.
Theo ông Karl Brauer, Giám đốc phân tích của iSeeCars, số lượng người muốn mua ô tô màu vàng không nhiều. Tuy nhiên, bản thân số lượng xe màu vàng xuất xưởng cũng khá thấp. “Những chiếc ô tô màu vàng tiếp tục cho thấy sự chênh lệch lớn nhất giữa số lượng xe được sản xuất và số người muốn sở hữu“, ông Brauer cho biết. Đây cũng là lý do vì sao ô tô màu vàng bán rất chạy trên thị trường xe đã qua sử dụng.
Ngoài vàng, ô tô màu be, cam, xanh lá, đỏ, trắng và xanh dương cũng có tỷ lệ giữ giá cao hơn mức trung bình của toàn thị trường. Giải thích về điều này, ông Brauer nói: “Điều tương tự cũng xảy ra với màu cam và xanh lá. Đây là những màu bạn không thường thấy nhưng cầu lại cao hơn cung“.
STT | Màu sơn | Tỷ lệ mất giá sau 3 năm (%) | Mức sụt giá sau 3 năm (USD) |
1 | Màu vàng | 13,5 | 6.588 |
2 | Màu be | 17,8 | 8.411 |
3 | Màu cam | 18,4 | 7.023 |
4 | Màu xanh lá | 19,2 | 8.719 |
5 | Màu đỏ | 20,6 | 8.538 |
6 | Màu trắng | 21,9 | 9.695 |
7 | Màu xanh dương | 22 | 9.425 |
8 | Màu xám | 22,5 | 9.425 |
Tỷ lệ trung bình toàn thị trường | 22,5 | 9.674 | |
9 | Màu tím | 22,7 | 8.840 |
10 | Màu bạc | 23,2 | 9.218 |
11 | Màu đen | 23,9 | 10.867 |
12 | Màu nâu | 24 | 10.305 |
13 | Màu vàng kim | 25,9 | 11.546 |
Không phải trắng hay đen, ô tô màu vàng mới giữ giá nhất khi bán lại
Màu vàng cũng dẫn đầu trong nghiên cứu về tỷ lệ mất giá của xe hơi theo màu sơn năm 2022 của iSeeCars. Màu cam xếp thứ hai vào năm ngoái, nhưng tụt xuống vị trí thứ 3 trong năm nay và bị thay thế bởi màu be. So với một năm trước, màu be đã nhảy vọt 7 vị trí nhờ phân khúc xe bán tải.
“Những người đang tìm kiếm màu sơn xe phổ biến hơn mà vẫn giữ giá tốt nên cân nhắc màu đỏ và trắng“, ông Brauer đưa ra lời khuyên. “Những màu này không quá chói như vàng hoặc cam nên trở nên dễ chịu hơn đối với người tiêu dùng bình thường“.
Có một điều bất ngờ là xe màu bạc và đen – hai trong số những màu sơn phổ biến nhất – lại mất giá gần như nhiều nhất. Theo ông Brauer, đây là 2 màu sơn được nhiều người tiêu dùng và đại lý coi là “an toàn” nếu tính về mặt chấp nhận đại chúng. Tuy nhiên, vì quá phổ biến nên 2 màu sơn này không giúp xe giữ giá.
Tỷ lệ mất giá của xe theo màu sơn ở từng phân khúc
Thứ hạng về tỷ lệ mất giá của xe theo màu sắc sẽ thay đổi khi sắp xếp theo từng phân khúc. iSeeCars đã phân tích tác động của màu sơn lên ô tô ở 6 phân khúc chính, bao gồm SUV, sedan, xe bán tải, xe mui trần, xe coupe và minivan.
Phân khúc SUV: vàng tiếp tục là màu sơn giữ giá nhất
Trong phân khúc SUV, xe màu vàng tiếp tục đứng đầu về khả năng giữ giá khi bán lại, tiếp theo đó là xanh lá, cam và tím. Đây không phải là những màu sơn phổ biến của xe SUV. Điều đó cũng giúp những chiếc xe sơn màu này trở thành “hàng hiếm” trên thị trường và có giá trị hơn đối với người đang tìm kiếm.
Ngược lại, SUV màu bạc, đen và vàng kim mất giá nhiều nhất. Riêng màu xanh dương có tỷ lệ mất giá tương đương với mức trung bình của phân khúc SUV, cụ thể là 24,8%.
STT | Màu sơn | Tỷ lệ mất giá sau 3 năm (%) | Mức sụt giá sau 3 năm (USD) |
1 | Màu vàng | 9,1 | 4.500 |
2 | Màu xanh lá | 20,4 | 8.807 |
3 | Màu cam | 21,1 | 7.490 |
4 | Màu tím | 22,5 | 9.699 |
5 | Màu đỏ | 23,3 | 9.870 |
6 | Màu be | 23,7 | 13.120 |
7 | Màu xám | 24,3 | 10.617 |
8 | Màu trắng | 24,5 | 11.438 |
Tỷ lệ trung bình của phân khúc SUV | 24,8 | 11.171 | |
9 | Màu xanh dương | 24,8 | 10.767 |
10 | Màu bạc | 25,5 | 10.693 |
11 | Màu đen | 26 | 12.461 |
12 | Màu nâu | 26,3 | 11.399 |
13 | Màu vàng kim | 27,2 | 12.233 |
Bảng xếp hạng khả năng giữ giá của các màu sơn trong phân khúc SUV
“SUV chiếm phần lớn trong doanh số bán xe mới, vì vậy không có gì ngạc nhiên khi thấy thứ hạng màu sắc của phân khúc này thống nhất với toàn thị trường. Tuy nhiên, màu tím đã tăng vị trí từ thứ 9 trong năm ngoái lên thứ 4 trong khi màu xanh dương giảm xuống dưới mức trung bình của phân khúc“, ông Brauer nhận xét.
Phân khúc xe bán tải: màu be ghi điểm với người mua xe off-road
Be không phải là màu sơn thú vị nhất nhưng lại gắn liền với các phụ kiện off-road trên nhiều mẫu xe bán tải trong những năm gần đây như Jeep Gladiator Mojave hay Toyota Tacoma TRD. Cả hai mẫu xe bán tải này đều giữ giá tốt ở bất kỳ màu nào. Với các mẫu màu be và nâu vàng thậm chí còn có giá tốt hơn, nâng mức trung bình của màu be trong phân khúc xe bán tải.
STT | Màu sơn | Tỷ lệ mất giá sau 3 năm (%) | Mức sụt giá sau 3 năm (USD) |
1 | Màu be | 7,9 | 3.640 |
2 | Màu cam | 10,9 | 4.993 |
3 | Màu xanh lá | 11,6 | 6.189 |
4 | Màu nâu | 13,2 | 6.932 |
5 | Màu xám | 15,5 | 7.411 |
6 | Màu trắng | 15,1 | 7.545 |
Tỷ lệ trung bình của phân khúc xe bán tải | 15,6 | 7.786 | |
7 | Màu đen | 16,1 | 8.232 |
8 | Màu đỏ | 16,1 | 8.114 |
9 | Màu tím | 16,2 | 8.553 |
10 | Màu xanh dương | 16,3 | 8.184 |
11 | Màu bạc | 16,5 | 8.042 |
Bảng xếp hạng khả năng giữ giá của các màu sơn trong phân khúc xe bán tải
“Màu đen và bạc một lần nữa có tỷ lệ giữ giá dưới mức trung bình trong phân khúc xe bán tải. Thật bất ngờ khi bạc – một trong những màu sơn xe phổ biến nhất hiện nay – lại đứng cuối cùng“, ông Brauer cho biết.
Phân khúc sedan: màu nâu trở thành “người hùng”
Màu nâu gần như là màu giữ giá kém nhất khi áp dụng cho tất cả các loại xe, chỉ thua màu vàng kim. Tuy nhiên, nâu lại là màu giữ giá nhất trong phân khúc xe sedan. Nguyên nhân là bởi màu nâu khá vừa phải, không lòe loẹt, dễ dàng hòa vào đám đông và ít thu hút sự chú ý, có vẻ phù hợp với khách hàng mua xe sedan.
STT | Màu sơn | Tỷ lệ mất giá sau 3 năm (%) | Mức sụt giá sau 3 năm (USD) |
1 | Màu nâu | 16,8 | 5.292 |
2 | Màu đỏ | 17,4 | 5.542 |
3 | Màu cam | 18,8 | 7.048 |
4 | Màu xanh dương | 18,9 | 6.545 |
5 | Màu be | 19,3 | 7.782 |
6 | Màu xanh lá | 20,1 | 9.976 |
7 | Màu vàng | 20,4 | 7.821 |
Tỷ lệ trung bình của phân khúc sedan | 20,9 | 7.353 | |
8 | Màu trắng | 21 | 7.656 |
9 | Màu bạc | 21,2 | 6.745 |
10 | Màu xám | 21,3 | 7.339 |
11 | Màu đen | 22,6 | 8.459 |
12 | Màu vàng kim | 23,3 | 10.015 |
13 | Màu tím | 24,6 | 7.265 |
Bảng xếp hạng khả năng giữ giá của các màu sơn trong phân khúc sedan
“Màu nâu ít gây tác động hơn nhiều so với màu vàng. Giống như màu vàng, nhu cầu mua xe màu nâu không nhiều. Tuy nhiên, số lượng xe sedan màu nâu trên thị trường lại ít hơn số lượng người muốn mua“, ông Brauer phân tích lý do vì sao sedan màu nâu giữ giá tốt nhất.
Phân khúc xe mui trần: màu vàng tiếp tục dẫn đầu
Vàng không phải là màu trầm, đây có lẽ cũng là lý do tại sao rất nhiều chủ sở hữu xe mui trần yêu thích màu này. Với xe mui trần màu vàng, tình trạng cầu vượt cung cũng diễn ra khiến giá bán lại giữ ở mức cao. “Xe mui trần đại diện cho một cuộc sống vô tư lự và còn gì vô tư hơn là lái một chiếc ô tô màu vàng?”, ông Brauer nêu ý kiến.
STT | Màu sơn | Tỷ lệ mất giá sau 3 năm (%) | Mức sụt giá sau 3 năm (USD) |
1 | Màu vàng | 15 | 23.496 |
2 | Màu cam | 22,1 | 29.249 |
3 | Màu xanh dương | 23,4 | 21.394 |
4 | Màu xanh lá | 24,5 | 21.449 |
5 | Màu đỏ | 25,6 | 16.196 |
Tỷ lệ trung bình của phân khúc xe mui trần | 26,7 | 19.580 | |
6 | Màu trắng | 27 | 19.056 |
7 | Màu xám | 27,3 | 19.205 |
8 | Màu đen | 27,5 | 19.991 |
9 | Màu bạc | 30,1 | 19.082 |
Bảng xếp hạng khả năng giữ giá của các màu sơn trong phân khúc xe mui trần
Phân khúc xe coupe: màu vàng cũng giữ giá nhất
Mọi xu hướng của người mua xe mui trần đều đúng với khách hàng của phân khúc xe coupe. Trên thực tế, 5 màu sắc giữ giá hàng đầu của 2 phân khúc này giống hệt nhau, chỉ khác về thứ hạng. Ở cả hai phân khúc xe mui trần và coupe, màu vàng đều giữ giá nhất, sau đó đến màu cam. Tuy nhiên, màu sắc giữ giá thứ ba của phân khúc xe mui trần là xanh dương còn với xe coupe là màu đỏ. 2 màu sơn giữ giá tiếp theo của phân khúc xe mui trần là xanh lá và đỏ. Với phân khúc xe coupe, 2 màu sắc này là xanh dương và xanh lá.
STT | Màu sơn | Tỷ lệ mất giá sau 3 năm (%) | Mức sụt giá sau 3 năm (USD) |
1 | Màu vàng | 5,6 | 6.107 |
2 | Màu cam | 8,1 | 4.810 |
3 | Màu đỏ | 8,8 | 5.275 |
4 | Màu xanh dương | 10,4 | 6.432 |
5 | Màu xanh lá | 10,9 | 6.497 |
Tỷ lệ trung bình của phân khúc xe coupe | 12,2 | 7.296 | |
6 | Màu xám | 13,2 | 7.900 |
7 | Màu bạc | 13,4 | 7.909 |
8 | Màu tím | 13,5 | 5.611 |
9 | Màu đen | 13,5 | 7.899 |
10 | Màu trắng | 13,8 | 8.117 |
Bảng xếp hạng khả năng giữ giá của các màu sơn trong phân khúc xe coupe
“Phần lớn bảng xếp hạng của phân khúc xe coupe đều giống với xe mui trần. Tuy nhiên, coupe là phân khúc duy nhất mà màu trắng – màu phổ biến nhất với tất cả các loại xe – lại nằm ở cuối bảng xếp hạng về khả năng giữ giá”, ông Bauer nhận định.
Phân khúc xe minivan: người mua chuộng màu xanh lá và nâu
Màu xanh lá dường như đang lấy lại vị thế trong bảng màu yêu thích của người mua ô tô. Màu này có khả năng giữ giá cao hơn mức trung bình đối với tất cả các loại xe và trong từng phân khúc xe lớn. Đặc biệt, xanh lá còn được xếp hạng cao nhất trong phân khúc xe minivan.
STT | Màu sơn | Tỷ lệ mất giá sau 3 năm (%) | Mức sụt giá sau 3 năm (USD) |
1 | Màu xanh lá | 19,8 | 9.132 |
2 | Màu nâu | 20,8 | 9.357 |
3 | Màu xanh dương | 30,3 | 13.030 |
4 | Màu trắng | 30,3 | 12.528 |
5 | Màu tím | 31,5 | 13.193 |
Tỷ lệ trung bình của phân khúc xe minivan | 33,6 | 14.311 | |
6 | Màu xám | 34,5 | 14.936 |
7 | Màu đỏ | 35,5 | 15.149 |
8 | Màu đen | 36 | 15.608 |
9 | Màu bạc | 36 | 15.393 |
Bảng xếp hạng khả năng giữ giá của các màu sơn trong phân khúc xe minivan
Theo ông Brauer, màu xanh lá chỉ nhỉnh hơn một chút so với màu nâu về khả năng giữ giá trong phân khúc xe minivan. Điều này một lần nữa cho thấy tông màu đất vừa phải phù hợp với những người mua xe minivan, tương tự phân khúc sedan.
“Giống như bản thân các màu sắc, nghiên cứu của chúng tôi không hề buồn tẻ. Sở thích của người tiêu dùng thay đổi hàng năm, thể hiện qua thứ tự luôn biến động của các màu sắc khi nói về khả năng giữ giá. Tuy nhiên, vẫn có một điều nhất quán, đó là những màu sắc phổ biến như đen và bạc lúc nào cũng có khả năng giữ giá kém. Nguyên nhân là bởi trên thị trường có quá nhiều chiếc xe sơn 2 màu này nên không thể cải thiện giá bán lại“, ông Brauer kết luận.